Cách tính vận tốc trung bình? Công thức tính vận tốc trung bình là gì? Đặc điểm môn học vật lý như thế nào?

Vận tốc là gì? Vận tốc trung bình là gì? Cách tính vận tốc trung bình? Công thức tính vận tốc trung bình là gì? Đặc điểm môn học vật lý theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như thế nào?
Tôi muốn hỏi cách tính vận tốc trung bình? Công thức tính vận tốc trung bình là gì? - Câu hỏi của anh N.P.A.K (Lâm Đồng).

Vận tốc là gì? Vận tốc trung bình là gì?

Để biết vận tốc là gì? vận tốc trung bình là gì? cách tính vận tốc trung bình? bạn đọc có thể tham khảo nội dung dưới đây:

Vận tốc được hiểu là một đại lượng được dùng để mô tả mức độ nhanh hay chậm và mô tả về chiều chuyển động của một sự vật. Khi xác định vận tốc thì đơn vị đo vận tốc sẽ phải phụ thuộc vào đơn vị đo độ dài của quãng đường di chuyển và phụ thuộc vào đơn vị đo thời gian khi di chuyển hết quãng đường đấy. Hệ thống đo lường trong vật lý được sử dụng hệ thống đo lường SI, trong đó được xác định như sau:

- Đơn vị đo quãng đường được đo bằng đơn vị mét (m);

- Đơn vị đo thời gian di chuyển được đo theo đơn vị giây (s).

Do đơn vị đo lường vận tốc được xác định phụ thuộc theo đơn vị đo quãng đường và đơn vị đo thời gian. Do đó đơn vị đo vận tốc được xác định là đơn vị mét trên giây (m/s).

Tương tự, vận tốc trung bình cũng là một đại lượng vật lý được dùng để xác định tốc độ di chuyển nhanh hay chậm cũng như là định hướng hướng di chuyển của một người hay một sự vật. Tuy nhiên vận tốc trung bình được xác định là vận tốc của một người hay một vật, nhưng vận tốc này có sự biến đổi, thay đổi theo thời gian di chuyển của người hay vật đó.

Cách tính vận tốc trung bình? Công thức tính vận tốc trung bình là gì? Đặc điểm môn học vật lý như thế nào?

Cách tính vận tốc trung bình? Công thức tính vận tốc trung bình là gì? Đặc điểm môn học vật lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính vận tốc trung bình? Công thức tính vận tốc trung bình là gì?

Công thức tính vận tốc trung bình như sau:

Trong đó:

v ( tb ) là giá trị vận tốc trung bình.

r là vị trí lức sau, r0 là vị trí lúc đầu.

t là thời điểm cuối, t0 là thời điểm đầu.

( r - r0 ) là độ dịch chuyển của vật

Công thức trên biểu thị giá trị của vận tốc trung bình, nếu biểu thị chính xác bản chất của đại lượng vận tốc, cần thêm các dẫu mũi tên ( ký hiệu của vectơ ) trên mỗi đại lượng của v và r vì đây là các đại lượng có hướng.

Bên cạnh đó, cần phân biệt với tốc độ trung bình được định nghĩa là tổng quãng đường đi được chia cho khoảng thời gian xét.

Trong đó:

v là tốc độ trung bình

s là tổng quãng đường đi được tỏng khoảng thời gian được xét

t là khoảng thời gian được xét

s1 , s2 , ... , sn là những quãng đường thành phần đi được tương ứng với khoảng thời gian thành phần là t1 , t2 , ... , tn

Đặc điểm môn học vật lý theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như thế nào?

Căn cứ theo Chương trình vật lý ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ đặc điểm môn học vật lý theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau:

Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng.

Trong nhà trường phổ thông, giáo dục vật lí được thực hiện ở cả ba cấp học với các mức độ khác nhau.

Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), nội dung giáo dục vật lí được đề cập trong các môn học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3); Khoa học (lớp 4, lớp 5); Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9).

Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình môn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ.

Thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì vậy, Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.

Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực vật lí - biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Thông qua Chương trình môn Vật lí, học sinh hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo

Trần Thu Uyên

Hợp tác truyền thông, quảng cáo (0566.228.797)